Tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023; Sửa đổi 23 biểu mẫu trong đăng ký hộ kinh doanh;… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 7/2023.
1. Tăng mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023
Ngày 14/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo đó, mức lương cơ sở mới áp dụng từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng.
Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
– Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP;
– Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
– Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
(Trong khi đó tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở được quy định là 1.490.000 đồng/tháng.)
2. Quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2023
Từ ngày 01/7/2023, Nghị định 13/2023/NĐ-CP bảo vệ dữ liệu cá nhân bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, việc bảo vệ dữ liệu cá nhân được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
– Dữ liệu cá nhân được xử lý theo quy định của pháp luật.
– Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về xử lý dữ liệu cá nhân.
– Dữ liệu cá nhân thu thập phải phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý.
Dữ liệu cá nhân không được mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Dữ liệu cá nhân được cập nhật, bổ sung phù hợp với mục đích xử lý.
– Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
– Dữ liệu cá nhân chỉ được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử lý dữ liệu được quy định nêu trên và chứng minh sự tuân thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó.
3. Sửa đổi 23 biểu mẫu trong đăng ký hộ kinh doanh
Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Theo đó, sửa đổi 23 biểu mẫu trong đăng ký hộ kinh doanh, đơn cử như:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.
– Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.
– Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh.
– Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh.
– Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.
– Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
– Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký hộ kinh doanh trong hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
– Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
– Thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh.
– Thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.
4. Quy định mới về chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Nội dung đề cập tại Thông tư 30/2023/TT-BTC hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Theo đó, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (viết tắt là VSDC) thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP và quy định sau đây:
VSDC thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC không thực hiện qua hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp sau:
– Tặng cho, thừa kế trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác có liên quan.
– Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án.
– Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC .
– Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại VSDC và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC .
– Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình.
– Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên; quỹ trả bằng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở.
– Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phát sinh khi doanh nghiệp phát hành thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định 08/2023/NĐ-CP .
Nguồn: Thư Viện Pháp Luật