– GIAO DỊCH LIÊN KẾT LÀ GÌ???
– KHI NÀO PHẢI LẬP PHỤ LỤC GDLK NĐ132/2020 TRÊN QT THU NHẬP DN NĂM 2024.
1.THỨ NHẤT: GIAO DỊCH LIÊN KẾT LÀ GÌ???
Theo Khoản 3, Điều 4, Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì Giao dịch liên kết (GDLK) được định nghĩa là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
MUA – BÁN – TRAO ĐỔI – THUÊ – CHO THUÊ – MƯỢN – CHO MƯỢN, chuyển giao, CHUYỂN NHƯỢNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ, HÀNG HÓA, CUNG CẤP DỊCH VỤ, VAY, CHO VAY, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.”
2.THỨ 2: CÁC BÊN CÓ QUAN HỆ LIÊN KẾT.
- Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
- a) MỘT BÊN THAM GIA TRỰC TIẾP HOẶC GIÁN TIẾP VÀO VIỆC ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT, GÓP VỐN HOẶC ĐẦU TƯ VÀO BÊN KIA.
- b) CÁC BÊN trực tiếp hay gián tiếp CÙNG CHỊU SỰ ĐIỀU HÀNH, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
- Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
- a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
- b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
- c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
- d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
- e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
- g) HAI DOANH NGHIỆP được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một TRONG CÁC MỖI QUAN HỆ VỢ, CHỒNG; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
- h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- i) CÁC DOANH NGHIỆP CHỊU SỰ KIỂM SOÁT CỦA MỘT CÁ NHÂN THÔNG QUA VỐN GÓP CỦA CÁ NHÂN NÀY VÀO DOANH NGHIỆP ĐÓ HOẶC TRỰC TIẾP THAM GIA ĐIỀU HÀNH DOANH NGHIỆP.
- k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
- l) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.
CHÚ Ý: GIAO DỊCH LIÊN KẾT THƯỜNG GẶP TRONG DOANH NGHIỆP KHI PHÁT SINH CÁC GIAO DỊCH SAU:
– GIÁM ĐỐC cho công ty VAY – MƯỢN tiền kinh doanh (Kế toán thường áp dụng để XỬ LÝ ÂM QUỸ)
– Hai DN được thành lập ra để MUA BÁN – TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CHO NHAU cùng 1 GIÁM ĐỐC đứng tên hoặc có QUAN HỆ VỢ, CHỒNG; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
………..
………..
Và các trường hợp khác thông tin chi tiết tại các điều khoản bên trên.
NẾU PHÁT HIỆN trong năm DN có phát sinh GIAO DỊCH LIÊN KẾT thì kế toán sẽ phải làm gì???
BẮT ĐẦU từ PHIÊN BẢN HTKK 4.5.2 trên tờ khai QT TNDN năm mẫu 03/TNDN đã có đi kèm phụ lục Giao dịch Liên kết theo nghị định 132/2020 mới nhất bao gồm:
– GDLK_NĐ 132_01: Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết
– GDLK_NĐ 132_02: Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia;
– GDLK_NĐ 132_03: Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu;
– GDLK_NĐ 132_04: Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
Về cơ bản, Nếu trong năm các doanh nghiệp có phát sinh quan hệ liên kết theo quy định của Nghị định 132 thì đều phải kê khai tờ khai thuế về GDLK theo phụ lục 01 kèm theo Nghị định 132 ( Phụ lục GDLK_NĐ 132_01)